Trong bài này, mình tổng hợp các câu tục ngữ, thành ngữ Tiếng Việt cùng với lời giải nghĩa.
Tục ngữ : câu ngắn gọn, thường có vần điệu, đúc kết tri thức, kinh nghiệm sống và đạo đức thực tiễn của nhân dân.
Thành ngữ : tập hợp từ cố định đã quen dùng mà nghĩa thường không thể giải thích được một cách đơn giản bằng nghĩa của các từ tạo nên nó.
• anh em cọc chèo : những người cùng làm rể một gia đình, có vợ là chị em ruột, trong quan hệ với nhau.
• áo dài chẳng ngại quần thưa : ví trường hợp có được, bảo đảm được cái chính, cái cơ bản thì những cái khác dù có sai sót, yếu kém cũng sẽ che đậy, bù đắp được (thường hàm ý chê).
• áo gấm đi đêm : ăn diện, sang trọng mà không ai biết; ví trường hợp làm những điều tốt đẹp, hoặc tốn phí công sức, tiền của mà không được ai biết đến.
• ấm ớ hội tề : có thái độ lừng khừng, không dứt khoát, tỏ ra không hẳn biết, nhưng cũng không hẳn là không biết về điều gì, gây cảm giác bực bội, khó chịu.
• ba bó một rạ : ba bó lúa được một rạ thóc, nghĩa bóng nói việc làm chắc chắn.
• ba chân bốn cẳng : (đi, chạy) hết sức nhanh, hết sức vội vã.
• ba chìm bảy nổi : ví cảnh ngộ khi lên khi xuống, long đong vất vả nhiều phen.
• Ba chớp ba nhoáng : cẩu thả, vội vàng, không kỹ lưỡng.
• Ba cọc ba đồng : (khoản thu nhập) ít ỏi và chỉ trong phạm vi nhất định.
• Ba đầu sáu tay : ví sức lực, tài năng gấp mấy người thường.
• Ba mặt một lời : có đủ các bên, đủ mọi người trong cuộc, để chứng minh xác nhận cho việc gì đó.
• Bán vợ đợ con : lời nhiếc người mắc nợ, bảo phải làm đủ cách, thế để trả nợ.
• Bình chân như vại : vững lòng, yên trí, không lo ảnh hưởng, thiệt hại gì đến mình trong lúc người khác phải lo lắng, hoảng sợ.
• Cà rịch cà tang : (làm việc gì) chậm chạp và với một nhịp độ đều đều như không quan tâm gì đến thời gian.
• Cả vú lấp miệng em : ví trường hợp cậy thế, cậy quyền mà chèn ép, lấn át người khác.
• Cạn tàu ráo máng : ví việc cư xử tệ với nhau đến mức chẳng còn chút tình nghĩ gì.
• Có tật giật mình : có lỗi, có sai phạm thì dễ chột dạ khi có ai nói động đến.
• Chén tạc chén thù : cùng nhau uống rượu một cách thân mật và vui vẻ.
• Chọn mặt gửi vàng : chọn người có khả năng và đáng tin cậy để giao phó cái quý giá, cái quan trọng.
• Chớp bể mưa nguồn : hiện tượng thời tiết thay đổi dữ dội, thường dùng để chỉ những biến cố lớn trong đời.
• Chung lưng đấu cật : cùng góp sức và dựa vào nhau để giải quyết công việc chung đang gặp khó khăn.
• Dã tràng xe cát : ví việc làm khó nhọc, vất vả mà không mang lại kết quả, lợi ích gì, chỉ tốn phí thời gian và công sức.
• Dài lưng tốn vải : tả người lười biếng, vụng về, chẳng được tích sự gì.
• Dùi đục chấm mắm cáy : ví cách nói năng cục cằn, thô lỗ, không thanh nhã, lịch sự.
• Đầu dây mối dợ (nhợ) : nguồn gốc sự việc.
• Đi guốc trong bụng : hiểu rõ, hiểu thấu suy nghĩ, ý đồ, ý muốn thầm kín của người khác.
• Điếc không sợ súng : ví trường hợp do không biết, không nhận thức được mà dám thản nhiên làm việc nguy hiểm hoặc khó khăn.
• Đốt cháy giai đoạn : bỏ qua hoặc rút ngắn quá mức một số khâu cần thiết trong quá trình tiến hành một công việc nào đó vì muốn nhanh chóng đạt được mục đích, kết quả (thường dùng để phê phán tư tưởng nóng vội).
• Đứng mũi chịu sào : ví trường hợp phải đứng ra gánh vác trách nhiệm nặng nề nhất trong một công việc chung.
• Đứng núi này trông núi nọ : ví thái độ kén chọn, không bằng lòng với công việc, hoàn cảnh (đã tương đối tốt) hiện có, mà mơ tưởng đến công việc, hoàn cảnh khác tốt hơn (hàm ý phê phán).
• Được ăn cả ngã về không : ví thái độ, hàn động kiên quyết, táo bạo để nếu thành công thì được cả, bằng không thì chịu trắng tay hoàn toàn.
• Ếch ngồi đáy giếng : ví người ít tiếp xúc với bên ngoài nên ít hiểu biết, tầm nhìn hạn hẹp.
• Gạn đục khơi trong : chọn lọc để loại bỏ hết đi cái không hay, cái xấu, giữ lại và phát huy cái hay, cái tốt (nói về những cái có giá trị văn hóa, tinh thần).
• Gan vàng dạ sắt : ví tinh thần, ý chí vững vàng, không dao động trước mọi khó khăn, thử thách.
• Gạo châu củi quế : tả tình hình giá cả sinh hoạt đắt đỏ (ví gạo quý như ngọc trai, củi quý như quế).
• Ghẹo nguyệt trêu hoa : trêu ghẹo, tán tỉnh phụ nữ (thường là thiếu đứng đắn).
• Ghen ăn tức ở : cảm thấy tức tối, khó chịu với người xung quanh vì thấy người ta hơn mình.
• Ghét của nào trời trao của ấy : không ưng, không thích cái gì thì lại bị ràng buộc với chính cái đó.
• Già kén kẹn hom : nói trường hợp kén chọn kỹ quá để đến nỗi tình duyên lỡ làng, cuối cùng vẫn gặp phải cảnh không như ý.
• Giấu đầu hở (lòi) đuôi : muốn giấu điều gì đó, nhưng lại vô tình để lộ ra phần nào cho người ta đoán biết được.
• Gieo gió gặt bão : ví trường hợp tự gây ra việc không tốt thì phải tự gánh chịu tai họa.
• Há miệng chờ sung : ví thái độ lười biếng, không chịu lao động, chỉ chực ăn sẵn bằng cách cầu may.
• Há miệng mắc quai : ví trường hợp đã trót nhận, trót ăn của đút lót của người ta rồi thì khó có thể nói ra điều sai trái của người ta được.
• Hang cùng ngõ hẻm : nơi khuất nẻo, vắng vẻ, ít người qua lại (nói khái quát).
• Inh tai nhức óc : (tiếng động) vang to, ầm ĩ, tác động mạnh vào thính giác đến mức không chịu được, làm choáng váng.
• Kẻ cắp gặp bà già : kẻ tinh ranh, xảo quyệt, nhiều mánh khóe lại gặp phải người cao tay, dày kinh nghiệm.
• Kẻ tám lạng người nửa cân : hai bên tương đương nhau, không bên nào kém bên nào.
• Kẻ ở người đi : tả cảnh chia tay, kẻ ra đi, người ở lại.
• Kẻ tung người hứng : ví trường hợp ăn cánh với nhau, tâng bốc, ủng hộ lẫn nhau.
• Khó người dễ ta : hẹp hòi, khắt khe với người khác, nhưng đối với mình thì lại dễ dãi.
• Khố rách áo ôm : chỉ hạng người cùng khổ với ý coi khinh.
• Khôn ba năm dại một giờ : nói trường hợp người phụ nữ vốn khôn ngoan, đứng đắn, nhưng một lúc yếu đuối, dại dột nào đó có thể mắc sai lầm trong quan hệ nam nữ, để lại hậu quả xấu phải gánh chịu (hàm ý răn đe phải biết giữ mình, không nên chủ quan).
• Làm dâu trăm họ : ví trường hợp phải phục vụ đủ các hạng người nên phải chiều theo những đòi hỏi rất khác nhau (hàm ý khó khăn, phải biết nhịn nhục).
• Làm mưa làm gió : ví trường hợp ỷ thế mà hoành hành, không còn coi ai ra gì.
• Lạy ông tôi ở bụi này : ví thái độ, hành động vì vô tình hay dại dột mà để lộ tung tích, hành vi cần giữ kín.
• Mạt cưa mướp đắng : chỉ hai hạng người đều là những kẻ chuyên lừa lọc, đáng khinh như nhau (lại gặp nhau).
• Mềm nắn rắn buông : ví thái độ tùy theo từng đối tượng, từng trường hợp mà xử sự, với kẻ tỏ ra yếu đuối thì lấn át, bắt nạt, nhưng với người tỏ ra cứng cỏi thì lại mềm mỏng, nhân nhượng.
• Một trời một vực : ví sự khác nhau quá xa, quá rõ rệt.
• Nằm gai nếm mật : chịu đựng mọi gian khổ (để mưa đồ việc lớn)
• Nấu sử sôi kinh : khổ công học tập để đi thi.
• Nem công chả phượng : món ăn ngon, sang và quý hiếm (nói khái quát)
• Ném tiền qua cửa sổ : ví cách tiêu pha bừa bãi, phung phí tiền của một cách quá đáng.
• Ngày lành tháng tốt : ngày, tháng được coi là tốt lành để tiến hành công việc hệ trọng nào đó, theo tín ngưỡng dân gian.
• Ngày một ngày hai : khoảng thời gian ngắn, chỉ trong vòng ít ngày.
• Ngậm máu phun người : ví hành động đặt điều vu khống, làm hại người khác một cách độc ác.
• Ngựa non háu đá : ví người trẻ tuổi hung hăng, hiếu thắng, không biết lượng sức mình.
• Ngựa quen đường cũ : ví trường hợp vẫn lặp lại hành động sai lầm đã mắc, do nhận thức chưa tiến bộ hoặc do thói quen khó bỏ.
• Nhả ngọc phun châu : ví tài văn chương đặc biệt, từng lời, từng chữ thốt ra tựa như viên ngọc, hạt châu.
• Nhất bên trọng nhất bên khinh : cư xử, đối xử thiên lệch, không công bằng.
• Như diều gặp gió : ví trường hợp đang đà phát triển rất nhanh do gặp thời cơ.
• Như hình với bóng : ví cảnh luôn luôn ở bên nhau, gắn bó với nhau không lúc nào rời.
• Ôm rơm rặm bụng : ví việc làm không đâu, không phải việc của mình nhưng cứ làm, nên không những không mang lại lợi ích mà còn tự gây vất vả, phiền phức cho mình.
• Ông ăn chả bà ăn nem : ví cảnh vợ chồng không ai chịu thua kém ai trong việc chơi bời, tình ái.
• Ông chẳng bà chuộc : tả tình trạng mỗi người một ý, mỗi người một cách, không ăn khớp với nhau nên rất khó làm việc.
• Ông nói gà bà nói vịt : nói trường hợp hai người đối thoại mỗi người nói một đằng, không ăn nhập với nhau, do không hiểu nhau.
• Ông già bà cả : những người già, cao tuổi (nói khái quát)
• Ơn cả nghĩa dày : ơn nghĩa to lớn, sâu nặng.
• Phận mỏng cánh chuồn : ví thân phận mỏng manh, hẩm hiu.
• Phép vua thua lệ làng : luật của vua, của cơ quan quyền lực tói cao là chung cho cả nước, nhưng trên thực tế nhiều khi lại không có hiệu lực bằng luật lệ, qui định của địa phương, làng xã (hàm ý phê phán tình trạng pháp luật không nghiêm).
• Phú quý sinh lễ nghĩa : khi đã trở nên giàu sang thì hay bày vẽ ra đủ thứ lễ nghĩ phiền phức, cốt để phô trương.
• Qua cầu rút ván : ví tính người ích kỉ, xấu tính, đã vượt qua được trở ngại rồi thì triệt đường của người khác, không để cho ai tiến kịp mình.
• Qua ngày đoạn tháng : sống tạm bợ, cho qua ngày hết tháng.
• Quỷ tha ma bắt : lời chửi rủa đối với những kẻ mình cho là có hành động hết sức tồi tệ, không thể chấp nhận được.
• Ra môn (ngô) ra khoai : ví làm việc gì có kết quả rõ ràng, đâu ra đấy.
• Ra tấm ra món : thành một khoản, một món đáng kể, không lắt nhắt, vụn vặt (thường nói về tiền).
• Rẽ thúy chia uyên : chia rẽ lứa đôi, làm cho phải lìa nhau.
• Râu ông nọ cắm cằm bà kia : ví việc chắp vá, gán ghép bộ phận của cái này vào một cái khác một cách khập khiễng, hoàn toàn không phù hợp.
• Say như điếu đổ : yêu, thích đến mức mê mẩn, không còn biết gì nữa.
• Sắc nước hương trời : ví sắc đẹp tuyệt trần, hiếm có trên đời.
• Sớm mận tối đào : ví việc yêu đương không đứng đắn, nay với người này, mai với người khác.
• Tan cửa nát nhà (Tan nhà nát cửa) : tả cảnh gia đình bị tan nát, chia lìa.
• Tay bắt mặt mừng : tả cảnh gặp gỡ vui vẻ, mừng rỡ (thường do lâu ngày mới được gặp nhau)
• Tay đã nhúng chàm : đã nhúng tay làm điều sai trái, dại dột (thì có ăn năn, hối hận cũng đã muộn, khó có thể gột rửa vết nhơ được
• Tham công tiếc việc : chăm chỉ, ham làm việc, hết việc này lại làm đến việc khác, không chịu ngồi rỗi.
• Tham đó bỏ đăng : ví kẻ thay lòng đổi dạ, không chung thủy trong tình yêu, tình vợ chồng.
• Tham sống sợ chết : sợ chết đến mức hèn nhát, đáng khinh bỉ.
• Trống đánh xuôi kèn thổi ngược : ví tình trạng mỗi người làm mỗi cách trái ngược nhau, không có sự phối hợp nhịp nhàng, thống nhất.
• Trời đánh thánh vật : đáng phải tội chết một cách khổ sở, nhục nhã (thường dùng để nguyền rủa kẻ độc ác
• Trời sinh voi sinh cỏ : quan niệm cho rằng trời đã sinh ra con người và vạn vật thì tất cũng phải sinh ra những thứ để nuôi sống; thường dùng để biểu th5i ý cho rằng có đẻ nhiều cũng khắc nuôi được, sống được, không phải lo đói kém, theo quan niệm cũ.
• Uốn ba tấc lưỡi : trổ hết tài ăn nói để thuyết phục, lôi kéo người khác làm việc gì (thường hàm ý chê)
• Uống nước cả cặn : ví kẻ quá tham lam, bần tiện, ăn hết cả phần của người khác.
• Vạch áo cho người xem lưng : ví hành động tự để lộ cái không tốt, không hay của mình hoặc trong nội bộ mình cho người ngoài biết.
• Vạch lá tìm sâu : x
• Vải thưa che mắt thánh : ví trường hợp che giấu chỉ là uổng công trước người vốn rất tinh tường.
• Vào sinh ra tử : xông pha nơi trận mạc nguy hiểm, luôn cận kề cái chết.
• Vào tù ra tội : đi tù hết lần này đến lần khác.
• Vắng như chùa Bà Đanh : rất vắng, không một bóng người, gây cảm giác lạnh lẽo.
• Vắt chanh bỏ vỏ : ví thái độ phụ bạc một cách tàn nhẫn, bòn rút hết sức lực của người khác đến khi thấy không còn dùng vào việc gì được nữa thì vứt bỏ ngay, không chút thương tiếc.
• Vắt chân lên cổ mà chạy : ví trường hợp cố hết sức để mong cho kịp hoặc cho thoát khỏi.
• Vắt cổ chày ra nước : ví tính người keo kiệt, bủn xỉn quá mức.
• Vắt mũi chưa sạch : nói người còn quá non trẻ, chưa biết gì (hàm ý mỉa mai, coi thường).
• Vẽ đường cho hươu chạy : ví hành động dung túng, bày vẽ cho kẻ khác làm những việc không tốt.
• Vẽ rắn thêm chân : ví việc làm thừa bằng cách bịa đặt thêm ra những điều không có trong thực tế.
• Xa thơm gần thối : ở xa, ít gặp thì quý hóa, ở gần do va chạm nhiều sinh ra ghét bỏ, không coi nhau ra gì.
• Xanh vỏ đỏ lòng : ví người có những biểu hiện bên ngoài trái ngược hẳn với bản chất (hường hàm ý chê
• Xôi hỏng bỏng không : hỏng cả, không được việc gì.
• Xướng ca vô loài : kẻ làm nghề ca hát là hoàn toàn mất hết nhân phẩm (một quan niệm thành kiến, sai lầm thời trước).
• Yên giấc nghìn (ngàn) thu : chết (ví như một giấc ngủ dài mãi mãi)
• … : …
(còn tiếp)
Hạ Phượng (tổng hợp)
You must log in to post a comment.